PROJECT

6 QTPL

6 QTPL
Phụ lục II
SÁU QUY TẮC TỔNG QUÁT
Giải thích việc phân loại hàng hóa theo
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS)  
của Tổ chức Hải quan thế giới
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2022/TT-BTC
ngày 08 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam phải tuân theo các quy tắc
QUY TẮC 1
Tên của Phần, Chương hoặc Phân chương được đưa
ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính
pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định
theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của
các Phần, Chương liên quan và theo các quy tắc dưới
đây nếu các nhóm hoặc các Chú giải đó không có yêu
cầu nào khác.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 1
(I) Hàng hóa trong thương mại quốc tế được sắp xếp một
cách có hệ thống trong Danh mục của Hệ thống hài hòa
theo các Phần, Chương và Phân chương. Tên của Phần,
Chương và Phân chương được ghi ngắn gọn, súc tích để
chỉ ra loại hoặc chủng loại hàng hóa được xếp trong đó.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vì sự đa dạng của
chủng loại và số lượng hàng hóa nên tên các phần,
chương không thể bao trùm hết toàn bộ hoặc liệt kê hết
các hàng hóa trong đề mục đó.
(II) Ngay đầu Quy tắc 1 quy định rằng những tên đề mục
“chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu”. Điều đó có nghĩa là tên
các phần, chương và phân chương không có giá trị pháp
lý trong việc phân loại hàng hóa.  
(III) Phần thứ hai của Quy tắc này quy định rằng việc
phân loại hàng hóa được xác định theo:
(a) nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải Phần hoặc
Chương nào có liên quan, và
(b) các quy định tại các Quy tắc 2, 3, 4 và 5 khi nội
dung nhóm hàng hoặc các Chú giải không có yêu
cầu nào khác.
(IV) Mục (III) (a) của Quy tắc 1 đã nêu rõ rằng nhiều
hàng hóa được phân loại trong Danh mục mà không cần
xem xét thêm bất cứ Quy tắc giải thích nào (ví dụ, ngựa
sống (nhóm 01.01), dược phẩm được nêu cụ thể trong
Chú giải 4 của Chương 30 (nhóm 30.06)).
(V) Trong chú giải Quy tắc 1 Phần (III) (b):
(a) Khái niệm “khi nội dung nhóm hàng hoặc các Chú
giải không có yêu cầu nào khác” là nhằm khẳng định
rằng nội dung của nhóm hàng và bất kỳ chú giải Phần
hoặc Chương nào có liên quan có giá trị tối cao, nghĩa
là chúng phải được xem xét trước tiên khi phân loại.
Ví dụ, ở Chương 31, các chú giải nêu rằng các nhóm
nhất định chỉ liên quan đến những hàng hóa nhất định.
Vì vậy, những nhóm hàng đó không được mở rộng cho
những mặt hàng khác bằng việc áp dụng Quy tắc 2 (b).  
(b) Liên quan đến Quy tắc 2 tại khái niệm “theo các quy
định tại các Quy tắc 2, 3, 4 và 5” có nghĩa là:
(1) hàng hóa ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn
thiện (ví dụ, một chiếc xe đạp mà không có yên xe và lốp
xe), và
(2) hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời (ví dụ,
một chiếc xe đạp, chưa lắp ráp hoặc tháo rời, toàn bộ các
thành phần được trình bày cùng nhau) mà các thành phần
của chúng có thể được phân loại riêng theo bản chất của
chúng (ví dụ, lốp, săm) hoặc như là “các bộ phận” của
các hàng hóa đó,  
được phân loại như các mặt hàng này ở dạng hoàn chỉnh
hoặc hoàn thiện, miễn là đáp ứng các điều khoản của
Quy tắc 2 (a) và nội dung nhóm hoặc Chú giải không
có yêu cầu khác.
QUY TẮC 2
(a) Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng
thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa
hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng
cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn
thiện. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng
hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản
của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện (hoặc
được phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn chỉnh hay
hoàn thiện theo nội dung Quy tắc này), nhưng chưa lắp
ráp hoặc tháo rời.
(b) Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong
một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của
nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc
chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ
bằng một loại nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một
phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại
trong cùng nhóm. Việc phân loại những hàng hóa làm
bằng hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân
theo Quy tắc 3.  
CHÚ GIẢI QUY TẮC 2
CHÚ GIẢI QUY TẮC 2 (a)
(Các mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa
hoàn thiện)
(I) Phần đầu của Quy tắc 2 (a) đã mở rộng phạm vi của
bất cứ nhóm nào liên quan tới một hàng hóa nhất định
không chỉ bao gồm hàng hóa đã hoàn chỉnh mà còn bao
gồm hàng hóa đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa
hoàn thiện nhưng đã có những đặc tính cơ bản của hàng
đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện.
(II) Nội dung của Quy tắc này cũng được áp dụng cho
phôi ngoại trừ phôi đã được xác định tại một nhóm cụ
thể. Thuật ngữ “phôi” nghĩa là một mặt hàng, chưa sử
dụng trực tiếp ngay được, có hình dạng hoặc phác thảo
gần giống với mặt hàng hoặc bộ phận đã hoàn chỉnh và
những trường hợp này chỉ được dùng để hoàn thiện
thành những sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh, ngoại
trừ những trường hợp đặc biệt (ví dụ, tạo hình dạng
chai lọ bằng nhựa là sản phẩm trung gian có hình dạng
ống, với một đầu đóng và một đầu mở đã được ren để
vặn kín, phần bên dưới của đầu đã được ren có thể mở
rộng hoặc kéo dài tới kích cỡ hoặc hình dạng mong
muốn).
Bán thành phẩm chưa có hình dạng cơ bản của mặt hàng
đã hoàn chỉnh (ví dụ thường là những hình ở dạng thanh,
đĩa, ống…) không được gọi là “phôi”.
(III) Do phạm vi của các nhóm từ Phần I tới Phần VI,
Quy tắc 2(a) thường không áp dụng đối với hàng hóa
thuộc những Phần này.
(IV) Một số trường hợp áp dụng Quy tắc 2(a) được nêu
tại Chú giải tổng quát của Phần hoặc Chương (ví dụ,
Phần XVI, và Chương 61, 62, 86, 87 và 90).
CHÚ GIẢI QUY TẮC 2 (a)
(Các mặt hàng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời)
(V) Phần thứ hai của Quy tắc 2(a) quy định rằng hàng
hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện ở dạng chưa lắp ráp hoặc
dạng tháo rời được phân loại cùng nhóm với hàng hóa
đó đã lắp ráp. Hàng hóa thường ở dạng này do yêu cầu
hoặc sự thuận tiện cho việc đóng gói, xếp dỡ hoặc vận
chuyển.
(VI) Quy tắc này cũng áp dụng với hàng hóa chưa hoàn
chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, ở dạng chưa lắp ráp hoặc
tháo rời với điều kiện những mặt hàng này được phân
loại như hàng hóa đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện theo
phần đầu của Quy tắc này.
(VII) Theo mục đích của Quy tắc này, “hàng hóa ở dạng
chưa lắp ráp hoặc tháo rời” là những hàng hóa mà bộ
phận của chúng sẽ được lắp ráp lại với nhau bằng các
dụng cụ lắp ráp (vít, bu-lông, đai ốc, ê -cu,…), hoặc ghép
bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại, với điều kiện
những hoạt động này chỉ đơn thuần là lắp ráp.
Không tính đến sự phức tạp của phương pháp lắp ráp.
Tuy nhiên, các bộ phận cấu thành không phải trải qua
bất cứ quá trình gia công nào khác để sản phẩm trở
thành dạng hoàn thiện.  
Những bộ phận chưa lắp ráp thừa ra về số lượng theo
yêu cầu để hoàn thiện một mặt hàng thì sẽ được phân loại
riêng.
(VIII) Những trường hợp áp dụng Quy tắc này được nêu
trong các Chú giải tổng quát của Phần hoặc Chương (ví
dụ, Phần XVI, và Chương 44, 86, 87, và 89).
(IX) Do phạm vi của các nhóm từ Phần I tới Phần VI,
Quy tắc này thường không áp dụng đối với hàng hóa
thuộc những Phần này.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 2 (b)
(Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu  
hoặc các chất)
(X) Quy tắc 2(b) liên quan tới hỗn hợp và hợp chất của
các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa bao gồm từ
hai nguyên liệu hoặc hai chất trở lên. Những nhóm mà
Quy tắc này đề cập tới là những nhóm liên quan đến
một loại nguyên liệu hoặc chất (ví dụ, nhóm 05.07-
ngà voi), và các nhóm có liên quan đến những hàng
hóa được làm từ một nguyên liệu hoặc một chất nhất
định (ví dụ, nhóm 45.03- các sản phẩm bằng lie tự
nhiên). Chú ý rằng Quy tắc này chỉ áp dụng khi nội
dung nhóm, Chú giải Phần hoặc Chương không có bất
cứ yêu cầu nào khác (ví dụ, nhóm 15.03- dầu mỡ lợn,
chưa... pha trộn).
Những hỗn hợp ở dạng chế phẩm được mô tả trong chú
giải Phần hoặc Chương hoặc trong nội dung của nhóm
thì phải được phân loại theo Quy tắc 1.
(XI) Quy tắc này mở rộng nhóm liên quan tới một
nguyên liệu hoặc một chất cũng bao gồm hỗn hợp hoặc
hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với các nguyên
liệu hoặc chất khác. Quy tắc này cũng mở rộng phạm vi
của các nhóm hàng liên quan tới hàng hóa được làm từ
một nguyên liệu hoặc một chất nhất định thì cũng bao
gồm hàng hóa được làm một phần từ nguyên liệu hoặc
chất đó.
(XII) Tuy nhiên, Quy tắc này không mở rộng nhóm tới
mức để nhóm đó bao gồm cả mặt hàng không đáp ứng
mô tả của nhóm, theo yêu cầu tại Quy tắc 1; điều này xảy
ra khi có thêm một nguyên liệu hoặc một chất khác làm
mất đi đặc tính của hàng hóa đã được đề cập trong nhóm.
(XIII) Theo Quy tắc này, hỗn hợp và hợp chất của các
nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa được cấu thành
từ hai nguyên liệu hoặc hai chất trở lên, nếu thoạt nhìn
qua có thể phân loại vào hai hoặc nhiều nhóm khác nhau,
thì phải được phân loại theo Quy tắc 3.
QUY TẮC 3
Khi áp dụng Quy tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do
nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào
hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
(a) Nhóm có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn
các nhóm có mô tả khái quát khi thực hiện việc phân
loại hàng hóa. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà
mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên
liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay
hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng
hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được
đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như
thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa
nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô
tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa
đó.
(b) Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên
liệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm từ
nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng
hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được
theo Quy tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc
bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng,
trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng.  
(c) Khi hàng hóa không thể phân loại theo Quy tắc 3
(a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối
cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương
đương được xem xét.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 3
(I) Quy tắc này nêu lên 3 cách phân loại những hàng hóa
mà thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm khác
nhau khi áp dụng Quy tắc 2(b) hoặc trong những trường
hợp khác. Những cách này được áp dụng theo thứ tự
được trình bày trong Quy tắc. Như vậy, Quy tắc 3(b) chỉ
được áp dụng khi không phân loại được theo Quy tắc
3(a), và chỉ áp dụng Quy tắc 3(c) khi không phân loại
được theo Quy tắc 3(a) và 3(b). Khi phân loại phải tuân
theo thứ tự như sau: a) nhóm hàng có mô tả cụ thể đặc
trưng nhất; b) đặc tính cơ bản; c) nhóm được xếp cuối
cùng theo thứ tự đánh số.
(II) Quy tắc này chỉ được áp dụng khi nội dung các
nhóm, chú giải của Phần hoặc Chương không có yêu
cầu nào khác. Ví dụ, Chú giải 4(B) Chương 97 yêu cầu
rằng nếu hàng hóa đồng thời vừa có trong mô tả của một
trong các nhóm từ 97.01 đến 97.05, vừa đúng như mô tả
của nhóm 97.06 thì được phân loại vào một trong các
nhóm đứng trước nhóm 97.06. Trong trường hợp này
hàng hóa được phân loại theo Chú giải 5 (B) Chương 97
và không tuân theo Quy tắc 3.  
CHÚ GIẢI QUY TẮC 3 (a)
(III) Cách phân loại thứ nhất được trình bày trong Quy
tắc 3(a): nhóm mô tả cụ thể đặc trưng nhất được ưu tiên
hơn nhóm có mô tả khái quát.
(IV) Không thể đặt ra những quy tắc cứng nhắc để xác
định một nhóm hàng này mô tả hàng hóa một cách đặc
trưng hơn một nhóm hàng khác, nhưng có thể nói tổng
quát rằng:
(a) Một nhóm hàng chỉ đích danh một mặt hàng cụ thể
thì đặc trưng hơn nhóm hàng mô tả một họ các mặt hàng
(ví dụ, máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được
phân vào nhóm 85.10 mà không phải trong nhóm 84.67
là nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện hoặc
vào nhóm 85.09 là các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp
động cơ điện).  
(b) Một nhóm nào đó được coi như đặc trưng hơn trong
số các nhóm có thể phân loại cho một mặt hàng nhập
khẩu là khi nhóm đó xác định rõ hơn và kèm theo mô tả
mặt hàng cụ thể, đầy đủ hơn các nhóm khác.
Các ví dụ:
(1) Mặt hàng thảm dệt đã tạo búi, được sử dụng trong xe
ô tô, không được phân loại như là phụ kiện của xe ô tô
thuộc nhóm 87.08, trong nhóm 57.03 chúng được mô tả
một cách đặc trưng hơn như những tấm thảm. Do vậy,
mặt hàng này được phân loại vào nhóm 57.03.
(2) Mặt hàng kính an toàn chưa có khung, gồm kính tôi
hoặc kính dán nhiều lớp, phù hợp sử dụng trên máy bay
nhưng chưa vượt quá mức tạo hình, không được phân
loại vào nhóm 88.07 như những bộ phận của hàng hóa
thuộc nhóm 88.01, 88.02 hoặc 88.06 nhưng lại được
phân loại trong nhóm 70.07, nơi hàng hóa được mô tả
đặc trưng hơn như loại hàng kính an toàn.
(V) Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ
liên quan đến một phần những nguyên liệu hoặc chất cấu
thành sản phẩm hỗn hợp hoặc hợp chất, hoặc chỉ liên
quan đến một phần trong bộ đóng gói để bán lẻ, thì
những nhóm đó được coi là cùng phản ánh tương đương
đặc trưng của những hàng hóa trên, ngay cả khi một
trong số các nhóm ấy có mô tả chính xác hoặc đầy đủ
hơn về những hàng hóa đó. Trong trường hợp này, phân
loại hàng hóa áp dụng Quy tắc 3(b) hoặc 3(c).
CHÚ GIẢI QUY TẮC 3 (b)
(VI) Cách phân loại theo Quy tắc 3(b) chỉ nhằm vào các
trường hợp:
(i) Sản phẩm hỗn hợp.
(ii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau.
(iii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều bộ phận cấu thành khác
(iv) Hàng hóa được đóng gói ở dạng bộ để bán lẻ.
Cách phân loại này chỉ áp dụng nếu không phân loại
được theo Quy tắc 3(a).
(VII) Trong tất cả các trường hợp trên, hàng hóa được
phân loại theo nguyên liệu hoặc cấu thành tạo nên tính
chất cơ bản của hàng hóa trong chừng mực tiêu chí này
được áp dụng.  
(VIII) Yếu tố xác định tính chất cơ bản của hàng hóa đa
dạng theo các loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ, có thể xác
định theo bản chất của nguyên liệu hoặc bộ phận cấu
thành, theo thành phần, kích thước, số lượng, trọng
lượng, trị giá, hoặc theo vai trò của nguyên liệu cấu thành
có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa.  
(IX) Quy tắc 3(b) này được áp dụng cho những mặt hàng
được cấu tạo từ những thành phần khác nhau, không chỉ
trong trường hợp những thành phần này gắn kết với nhau
thành một tập hợp không thể tách rời trong thực tế, mà
cả khi những thành phần đó để rời nhau, nhưng với điều
kiện những thành phần này thích hợp với nhau và bổ
sung cho nhau, tập hợp của chúng tạo thành một bộ mà
thông thường không thể được bán rời.
Có thể kể ra một số ví dụ về loại sản phẩm trên:  
(1) Mặt hàng gạt tàn thuốc gồm một cái giá khung trong
đó có một cái cốc có thể tháo ra lắp vào để đựng tàn
thuốc.
(2) Mặt hàng giá để gia vị dùng trong gia đình gồm có
khung được thiết kế đặc biệt (thường bằng gỗ) và một số
lượng thích hợp các lọ gia vị có hình dáng và kích thước
phù hợp.
Thông thường, những thành phần khác nhau của tập hợp
hàng hóa trên được đựng trong cùng bao bì.
(X) Theo Quy tắc 3(b) này, hàng hóa được coi như “ở
dạng bộ được đóng gói để bán lẻ” phải có những điều
kiện sau:
(a) phải có ít nhất hai loại hàng khác nhau, mà ngay từ
ban đầu thoạt nhìn có thể xếp vào nhiều nhóm hàng khác
nhau. Ví dụ, sáu cái dĩa (nĩa) nấu ăn không thể coi là một
bộ theo Quy tắc này, vì không thể xếp sáu cái dĩa (nĩa)
nấu ăn vào hai nhóm hàng;
(b) gồm những sản phẩm hoặc hàng hóa được xếp đặt
cùng nhau để đáp ứng một yêu cầu nhất định hoặc để
thực hiện một chức năng xác định; và
(c) được xếp theo cách thích hợp để bán trực tiếp cho
người sử dụng cuối cùng mà không cần đóng gói tiếp (ví
dụ, đóng gói trong hộp, tráp, hòm).
“Bán lẻ” không bao gồm việc bán các sản phẩm nhằm để
bán lại sau khi sản xuất thêm, chế biến, đóng gói lại hoặc
kết hợp với hay kết hợp thành các sản phẩm khác.
Do đó, thuật ngữ “hàng hóa ở dạng bộ được đóng gói
để bán lẻ” chỉ bao gồm những bộ hàng hóa nhằm để bán
cho người sử dụng cuối cùng, tại đó các hàng hóa đơn lẻ
được sử dụng cùng nhau. Ví dụ, nhiều thực phẩm khác
nhau nhằm sử dụng cùng nhau để chế biến một món ăn
hay bữa ăn ngay, đóng gói cùng nhau và nhằm mục đích
được tiêu dùng bởi người mua sẽ được gọi là một “bộ
hàng được đóng gói để bán lẻ”.
Các ví dụ về bộ hàng có thể được phân loại theo Quy tắc
3(b) như sau:
(1) (a) Bộ thực phẩm bao gồm bánh xăng đuých làm
bằng thịt bò, có hoặc không có pho mát (nhóm 16.02),
được đóng gói với khoai tây chiên (nhóm 20.04):
Phân loại vào nhóm 16.02.
(b) Bộ thực phẩm dùng để nấu món Spaghetti (mỳ) gồm
một hộp Spaghetti (mỳ) sống (nhóm 19.02), một gói pho
mát béo (nhóm 04.06) và một gói nhỏ sốt cà chua (nhóm
21.03), đựng trong một hộp các-tông:
Phân loại vào nhóm 19.02.
Tuy nhiên, Quy tắc này không bao gồm việc chọn các
sản phẩm đóng cùng nhau, ví dụ:
⦁    01 hộp tôm (nhóm 16.05), 01 hộp patê gan (nhóm
16.02), 01 hộp pho mát (nhóm 04.06), 01 hộp thịt lợn
muối xông khói cắt lát (nhóm 16.02) và 01 hộp xúc xích
cocktail (Nhóm 16.01); hoặc
⦁    a can of shrimps (heading 16.05), a can of pâté de foie
⦁    01 chai rượu mạnh (nhóm 22.08) và 01 chai rượu vang
(nhóm 22.04).
Trường hợp 2 ví dụ nêu trên và các lựa chọn các hàng
hóa tương tự, mỗi mặt hàng sẽ được phân loại riêng biệt
vào nhóm phù hợp với chính mặt hàng đó. Điều này cũng
áp dụng, ví dụ, đối với cà phê hòa tan trong một lọ thủy
tinh (nhóm 21.01), một cốc gốm, sứ (nhóm 69.12) và một
đĩa gốm, sứ (nhóm 69.12) được đóng gói cùng nhau để
bán lẻ trong một hộp bìa giấy.
(2) Bộ đồ làm đầu gồm: một tông đơ điện (nhóm 85.10),
một cái lược (nhóm 96.15), một cái kéo (nhóm 82.13),
một bàn chải (nhóm 96.03) và một khăn mặt bằng vật
liệu dệt (nhóm 63.02), đựng trong một cái túi bằng da
thuộc (nhóm 42.02):
Phân loại vào nhóm 85.10.
(3) Bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước (nhóm 90.17), một
vòng tính (nhóm 90.17), một compa (nhóm 90.17), một
bút chì (nhóm 96.09) và cái vót bút chì (nhóm 82.14),
đựng trong túi nhựa (nhóm 42.02):
Phân loại vào nhóm 90.17.
Đối với các bộ sản phẩm nêu trên, việc phân loại căn cứ
vào thành phần, hoặc các thành phần đi cùng với nhau,
mà mang đặc tính của cả bộ sản phẩm.
(XI) Quy tắc này không được áp dụng cho những hàng
hóa bao gồm những thành phẩm được đóng gói riêng biệt
và có hoặc không được xếp cùng với nhau trong một bao
chung với một tỷ lệ cố định cho sản xuất công nghiệp, ví
dụ như sản xuất đồ uống.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 3 (c)
(XII) Khi không áp dụng được Quy tắc 3(a) hoặc 3(b),
hàng hóa sẽ được phân loại theo Quy tắc 3(c). Theo Quy
tắc này thì hàng hóa sẽ được phân loại vào nhóm có thứ
tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét để
phân loại.
QUY TẮC 4
Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các Quy tắc
trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với
loại hàng hóa giống chúng nhất.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 4
(I) Quy tắc này đề cập đến hàng hóa không thể phân loại
theo Quy tắc 1 đến Quy tắc 3. Quy tắc này quy định rằng
những hàng hóa trên được phân loại vào nhóm phù hợp
với loại hàng hóa giống chúng nhất.
(II) Cách phân loại theo Quy tắc 4 đòi hỏi việc so sánh
hàng hóa định phân loại với hàng hóa tương tự đã được
phân loại để xác định hàng hóa giống chúng nhất. Những
hàng hóa định phân loại sẽ được xếp cùng nhóm với hàng
hóa giống chúng nhất.  
(III) Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố,
ví dụ như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng
của hàng hóa.
QUY TẮC 5
Những quy định sau được áp dụng cho những hàng
hóa dưới đây:
(a) Hộp đựng camera, hộp đựng nhạc cụ, bao súng,
hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp đựng đồ trang sức và các
loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng
đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định,
có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản
phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản
phẩm này. Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp
dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội
hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng;  
(b) Ngoài Quy tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa
được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại
thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên,
nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại bao bì
mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 5
CHÚ GIẢI QUY TẮC 5 (a)
(Hộp, túi, bao và các loại bao bì chứa đựng tương tự)
(I) Quy tắc này chỉ để áp dụng cho các bao bì ở các dạng
(1) thích hợp riêng hoặc có hình dạng đặc biệt để đựng
một loại hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, tức là bao
bì được thiết kế đặc thù để chứa các hàng hóa đó, một số
loại bao bì có thể có hình dáng của hàng hóa mà nó chứa
đựng;
(2) có thể sử dụng lâu dài, tức là chúng được thiết kế để
có độ bền dùng cùng với hàng hóa ở trong. Những bao
bì này cũng để bảo quản hàng hóa khi không sử dụng (ví
dụ, trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ). Đặc tính
này cho phép phân biệt chúng với những loại bao bì đơn
giản;
(3) được trình bày với hàng hóa chứa đựng trong chúng,
các hàng hóa này có thể được đóng gói riêng hoặc không
để thuận tiện cho việc vận chuyển. Trường hợp bao bì
được trình bày riêng lẻ được phân loại theo nhóm thích
hợp với chúng;
(4) là loại bao bì thường được bán với hàng hóa chứa
đựng trong nó; và  
(5) không mang tính chất cơ bản của bộ hàng.
(II) Những ví dụ về bao bì đi kèm với hàng hóa và áp
dụng Quy tắc này để phân loại:
(1) Hộp đựng đồ trang sức (nhóm 71.13);
(2) Bao đựng máy cạo râu bằng điện (nhóm 85.10);
(3) Bao ống nhòm, hộp kính viễn vọng (nhóm 90.05);
(4) Hộp, bao và túi đựng nhạc cụ (ví dụ, nhóm 92.02);
(5) Bao súng (ví dụ, nhóm 93.03).
(III) Những ví dụ về bao bì không áp dụng Quy tắc này,
có thể kể như: hộp đựng chè bằng bạc, hoặc cốc gốm
trang trí đựng đồ ngọt.  
CHÚ GIẢI QUY TẮC 5 (b)
(Bao bì)
(IV) Quy tắc này quy định việc phân loại bao bì thường
được dùng để đóng gói chứa đựng hàng hóa. Tuy nhiên,
Quy tắc này không áp dụng cho bao bì có thể dùng lặp
lại, ví dụ, trong trường hợp thùng kim loại hoặc bình sắt,
thép đựng khí đốt dạng nén hoặc lỏng.
(V) Quy tắc này liên quan trực tiếp đến Quy tắc 5(a),
bởi vậy, việc phân loại những bao, túi và bao bì tương
tự thuộc loại đã nêu tại Quy tắc 5(a) phải áp dụng đúng
theo Quy tắc 5(a).
QUY TẮC 6
Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào
các phân nhóm của một nhóm phải được xác định
phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm và các
chú giải phân nhóm có liên quan, và các Quy tắc trên
với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp, trong điều
kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so
sánh được. Theo Quy tắc này thì các chú giải phần và
chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội
dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.
CHÚ GIẢI QUY TẮC 6
(I) Với những sửa đổi chi tiết cho thích hợp, các Quy tắc
từ 1 đến 5 điều chỉnh việc phân loại ở cấp độ phân nhóm
trong cùng một nhóm.
(II) Theo Quy tắc 6, những cụm từ dưới đây có các nghĩa
được quy định như sau:
(a) “các phân nhóm cùng cấp độ”: phân nhóm một gạch
(cấp độ 1) hoặc phân nhóm hai gạch (cấp độ hai).
Do đó, khi xem xét tính phù hợp của hai hay nhiều phân
nhóm một gạch trong một nhóm theo Quy tắc 3(a), tiêu
chí mô tả đặc trưng hoặc tiêu chí xác định giống hàng
hóa cần phân loại nhất chỉ được đánh giá trên cơ sở nội
dung của các phân nhóm một gạch có liên quan. Khi đã
xác định được phân nhóm một gạch có mô tả đặc trưng
nhất thì phân nhóm một gạch đó được chọn và khi phân
nhóm một gạch đó được phân chia tiếp thì phải xem xét
nội dung của các phân nhóm hai gạch để xác định lựa
chọn phân nhóm hai gạch phù hợp nhất cho hàng hóa cần
phân loại.
(b) “trừ khi nội dung của phân nhóm có yêu cầu khác”
có nghĩa là: trừ khi những chú giải của Phần hoặc
Chương có nội dung không phù hợp với nội dung của
phân nhóm hàng hoặc Chú giải phân nhóm.
Ví dụ, tại Chương 71, định nghĩa về “bạch kim” nêu
trong Chú giải 4(B) Chương 71 khác với Chú giải phân
nhóm 2 Chương 71. Do vậy, để giải thích các phân nhóm
7110.11 hoặc 7110.19, Chú giải phân nhóm 2 sẽ được áp
dụng còn Chú giải 4(B) của chương không được áp dụng.
(III) Phạm vi của phân nhóm hai gạch không vượt quá
phạm vi của phân nhóm một gạch mà nó trực thuộc;
và phạm vi của phân nhóm một gạch không vượt quá
phạm vi của nhóm mà phân nhóm một gạch đó trực
thuộc.